zalo
Soạn bài và giải bài một giờ học lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Học tiếng việt

Soạn bài và giải bài một giờ học lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đào Nhàn
Đào Nhàn

24/12/20223 phút đọc

Mục lục bài viết

Soạn bài và hướng dẫn giải bài tập một giờ học lớp 2 trang 27, 28 sách Kết nối tri thức giúp các em dễ dàng hoàn thành bài tập. Ba mẹ và các thầy cô cũng có thể tham khảo khi dạy trẻ học.

Phần I: Khởi động

Trong phần Khởi động của bài tiếng Việt lớp 2 một giờ học, chúng ta sẽ cùng nhau trò chuyện về việc khi được thầy cô khen ở trường.

Câu 1: Nói về việc làm của em được thầy cô khen.

Câu 2: Em cảm thấy thế nào khi được thầy cô khen?

Gợi ý trả lời:

Câu 1: Việc làm của em được thầy cô khen là:

  • Em làm bài văn tả về mẹ của mình hay nên đã được cô giáo khen.

  • Em đã giúp đỡ bạn bị đau chân đi vào lớp học và được thầy giáo khen.

  • Thấy một bà cụ chống gậy qua đường, em chạy tới đỡ và dắt bà cụ sang đường và được các thầy cô trong trường khen.

Câu 2: Khi được thầy cô khen, em cảm thấy rất vui mừng và rất tự hào về bản thân.

Chỉ qua 2 câu hỏi và trò chuyện ở trên, chúng ta đã có thể đoán được chủ đề của bài một giờ học sách tiếng Việt lớp 2 liên quan đến học tập ở trường. Để hiểu rõ nội dung bài học và giải bài tập tiếng Việt lớp 2 một giờ học, trước tiên các em cần đọc kỹ bài.

Phần II: Đọc bài một giờ học lớp 2

Để nắm rõ nội dung của bài một giờ học tiếng Việt lớp 2, Monkey khuyến khích các em hãy đọc đi đọc lại bài nhiều lần. Ba mẹ có thể đọc mẫu để hướng dẫn con tập đọc một giờ học tốt hơn.

Lưu ý khi đọc, các em hãy đọc to, rõ ràng rành mạch từng chữ, ngắt nghỉ đúng dấu chấm, dấu phẩy. Trong từng câu hội thoại của bài một giờ học tiếng Việt lớp 2 tập 1, các em hãy thể hiện giọng đọc cảm xúc để bài đọc nghe hay hơn.

Dưới đây là toàn bộ nội dung của bài một giờ học lớp 2.

Tiếng việt lớp 2 bài 6 một giờ học. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

MỘT GIỜ HỌC

Thầy giáo nói: “Chúng ta cần học cách giao tiếp tự tin. Vì thế hôm nay chúng ta sẽ tập nói trước lớp về bất cứ điều gì mình thích.”.

Quang được mời lên nói đầu tiên. Cậu lúng túng, đỏ mặt. Quang cảm thấy nói với bạn bên cạnh thì dễ, nhưng nói trước cả lớp thì sao mà khó thế. Thầy bảo: “Sáng nay ngủ dậy, em đã làm gì? Em cố nhớ xem.”.

Quang ngập ngừng, vừa nói vừa gãi đầu: “Em...”.

Thầy giáo nhắc: “Rồi gì nữa?”.

Quang lại gãi đầu: “À... ờ... Em ngủ dậy”. Và câu nói tiếp: “Rồi... ờ..”.

Thầy giáo mỉm cười, kiên nhẫn nghe Quang nói. Thầy bảo: “Thế là được rồi đấy!”.

Nhưng Quang chưa chịu về chỗ. Bỗng câu nói to: “Rồi sau đó... ờ… ờ…”. Quang thở mạnh một hơi rồi nói tiếp: “Mẹ... ờ... bảo: Con đánh răng đi. Thế là em đánh răng.”. Thầy giáo Vỗ tay. Cả lớp vỗ tay theo. Cuối cùng, Quang nói với giọng rất tự tin: “Sau đó bố đưa em đi học.”.

Thầy giáo vỗ tay. Các bạn vỗ tay theo. Quang cũng vỗ tay. Cả lớp tràn ngập tiếng vỗ tay.

(Phỏng theo Tốt-tô-chan, cô bé bên cửa sổ)

Giải nghĩa một số từ ngữ trong bài:

  • Lúng túng: không biết nói hoặc làm như thế nào.

  • Kiên nhẫn: tiếp tục làm việc đã định mà không nản lòng.

Phần III: Giải bài tập tiếng Việt lớp 2 một giờ học

Sau khi đọc sách tiếng Việt lớp 2 bài một giờ học ở trên, chắc hẳn các em đã nắm rõ được nội dung của bài. Tiếp theo, các em hãy làm sáng tỏ những nội dung đó bằng cách trả lời câu hỏi bài một giờ học dưới đây.

Giải bài tập tiếng Việt một giờ học. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Câu 1: Trong giờ học, thầy giáo yêu cầu cả lớp làm gì?

Câu trả lời: 

Trong giờ học, thầy giáo yêu cầu cả lớp tập nói trước lớp về bất cứ điều gì mình thích.

Câu 2: Vì sao lúc đầu Quang lúng túng?

Câu trả lời:

Lúc đầu Quang lúng túng vì Quang cảm thấy nói trước cả lớp rất khó khăn.

Câu 3: Theo em, điều gì khiến Quang trở nên tự tin?

Câu trả lời:

Theo em, điều khiến Quang trở nên tự tin hơn chính là sự tin tưởng, bao dung, kiên nhẫn của thầy giáo.

Câu 4: Khi nói trước lớp, em cảm thấy thế nào?

Gợi ý trả lời: 

  • Khi đứng phát biểu trước lớp, em cảm thấy rất rụt rè ngại ngùng. Em không dám nhìn thẳng vào cô giáo hay các bạn mà nhìn xuống bàn. Em thường nhìn xuống bàn, xuống chân mình hoặc tay bấu víu vào gấu áo. Sau nhiều lần trả lời bài đúng trước lớp, em đã cải thiện sự nhút nhát của mình được hơn rất nhiều.

  • Khi nói trước lớp, em rất tự tin trình bày ý kiến của bản thân, không hề ngại ngùng hay xấu hổ. 

  • Khi nói trước lớp, em luôn cố gắng nói tự tin hết sức có thể. Nhưng đôi lúc khi trả lời em vẫn ngập ngừng, ấp úng. Sau khi phát biểu trước lớp xong, em cảm thấy nhẹ nhàng hơn rất nhiều.

Phần IV: Luyện tập tiếng Việt lớp 2 một giờ học

Luyện tập tiếng Việt lớp 2 một giờ học. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Sau khi đọc và giải bài tập tiếng Việt một giờ học ở trên, các em hãy tiếp tục trả lời các câu hỏi trong phần luyện tập. Phần này gồm 2 câu hỏi cụ thể như sau:

Câu 1: Tìm những câu hỏi có trong bài đọc. Đó là câu hỏi của ai dành cho ai?

Câu trả lời:

Trong bài tiếng Việt một giờ học lớp 2, những câu hỏi xuất hiện trong bài là:

  • Sáng nay ngủ dậy, em đã làm gì?

  • Rồi còn gì nữa?

Đây là những câu hỏi của thầy giáo dành cho bạn Quang.

Câu 2: Đóng vai các bạn và Quang, nói và đáp lời khen khi Quang trở nên tự tin.

Gợi ý trả lời:

Bạn: Lúc nãy cậu nói hay quá. Cậu đã tự tin hơn rất nhiều rồi.

Quang đáp lại: Cảm ơn cậu. Nhờ có thầy giáo luôn kiên nhẫn, hướng dẫn và động viên mình nên mình đã thay đổi được như vậy.

Phần V: Đọc mở rộng bài 6 một giờ học

Trong phần đọc mở rộng bài bài tiếng Việt một giờ học, chúng ta sẽ tìm và đọc một câu chuyện hoặc một bài thơ nào đó viết về trẻ em làm việc nhà. Với chủ đề này, các em hãy thực hiện 2 yêu cầu dưới đây.

Câu 1: Tìm đọc một bài thơ hoặc câu chuyện viết về trẻ em làm việc nhà.

Câu 2: Đọc cho các bạn nghe một đoạn em thích.

Gợi ý trả lời: Đọc bài: Bé Mai trở thành người lớn như thế nào

Câu chuyện Bé Mai trở thành người lớn như thế nào. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Bé Mai trở thành người lớn như thế nào

Bé Mai rất thích làm người lớn. Bé thử đủ mọi cách: bé đi dép của mẹ, bé cài trâm lên mái tóc theo kiểu của cô. Bé lại còn đeo đồng hồ tay nữa.

Nhưng chẳng có kết quả. Mọi người chỉ nhìn bé, cười chế giễu.

Một lần, bé Mai thử quét nhà như mẹ. Bé quét sạch đến nỗi mẹ phải ngạc nhiên:

- Bé Mai của mẹ, phải chăng con đã trở thành người lớn rồi?

Và khi bé Mai rửa bát đũa thật sạch, lau thật khô, thì cả bố mẹ đều lấy làm lạ. Lúc ngồi ăn cơm, bố nói:

- Lạ thật, bé Mai nhà ta đã lớn từ lúc nào mà chúng ta không thấy!

Mai cũng cảm thấy mình đã lớn thật. Bé không đi dép của mẹ, không cài trâm, không đeo đồng hồ. Rõ ràng những thứ ấy không làm cho trẻ con thành người lớn được.

Xem thêm:

Phần VI: Giải vở bài tập tiếng việt lớp 2 một giờ học

Như vậy chúng ta đã hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. Qua đó đã giúp các em nắm rõ nội dung chính của bài học là: sự thay đổi của rụt rè, xấu hổ đã thay đổi tự tin hơn để thể hiện bản thân mình trong giờ học. Từ đó chúng ta rút ra được bài học là cần chăm chỉ học tập, rèn luyện bản thân mình để có thể tự tin đứng trước đám đông và thể hiện bản thân.

Tiếp theo, các em hãy tiếp tục hoàn thiện nốt những câu hỏi trong vở bài tập tiếng việt lớp 2 một giờ học.

Bài 1. Sắp xếp các sự việc dưới đây theo đúng trình tự trong bài đọc. (Đánh số 1, 2, 3, 4 vào ô trống)

Câu trả lời:

Bài 2. Theo em, điều gì khiến Quang trở nên tự tin? Khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng.

  1. Vì Quang được mời lên nói đầu tiên

  2. Vì Quang được thầy giáo và các bạn động viên, khích lệ

  3. Vì Quang cố gắng vượt qua sự nhút nhát

Câu trả lời đúng: B - Vì Quang được thầy giáo và các bạn động viên, khích lệ.

Bài 3. Viết lại những câu hỏi trong bài đọc. Đó là câu hỏi của ai dành cho ai?

Yêu cầu của bài này cũng giống yêu cầu của câu 2 trong phần IV - Luyện tập tiếng Việt lớp 2 một giờ học. Câu trả lời đúng là:

  • Sáng nay ngủ dậy, em đã làm gì?

  • Rồi còn gì nữa?

Đây là những câu hỏi của thầy giáo dành cho bạn Quang.

Bài 4. Điền những chữ cái còn thiếu vào chỗ trống.

Câu trả lời:

Bài 5. Viết tên các bạn dưới đây theo đúng thứ tự trong bảng chữ cái.

Câu trả lời:

Viết tên các bạn theo đúng thứ tự trong bảng chữ cái: Quân - Sơn - Tuấn - Vân - Xuân.

Bài 6. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp.

(mượt mà, đôi mắt, khuôn mặt, bầu bĩnh, vầng trán, sáng, cao, đen láy, mái tóc, đen nhánh)

  1. Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể.

  2. Từ ngữ chỉ đặc điểm.

Câu trả lời:

  1. Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể: đôi mắt, khuôn mặt, vầng trán, mái tóc.

  2. Từ ngữ chỉ đặc điểm: mượt mà, bầu bình, sáng, cao, đen láy, đen nhánh.

Bài 7. Viết thêm 3 từ chỉ bộ phận cơ thể, 3 từ ngữ chỉ đặc điểm

Câu trả lời:

  • 3 từ chỉ bộ phận cơ thể: Chân, tay, môi.

  • 3 từ chỉ đặc điểm: trắng trẻo, mũm mĩm, gầy gò.

Bài 8. Đặt 3 câu nêu đặc điểm ngoại hình (theo mẫu)

Mẫu: Mái tóc óng mượt.

Câu trả lời:

  • Bàn tay bé Gấu trông mũm mĩm.

  • Mẹ Lan có thân hình gầy gò.

  • Bàn tay mẹ gầy guộc, chai sạn.

Bài 9. Viết 3 – 4 câu kể những việc thường làm trước khi đi học.

Câu trả lời:

  • Trước tiên, em rửa mặt, đánh răng ngay sau khi ngủ dậy.

  • Tiếp theo, em chải tóc cho mượt và buộc tóc gọn gàng.

  • Sau đó, em chuẩn bị đồng phục.

  • Cuối cùng, em ăn sáng bằng đồ ăn mẹ đã dậy sớm nấu cho em.

Tóm lại, bài viết này đã giúp các em hiểu rõ nội dung bài một giờ học lớp 2 và hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa cũng như vở bài tập tiếng Việt. Hy vọng thông qua đó sẽ giúp các em học tốt hơn môn tiếng Việt.

Ngoài ra, trên website Monkey.edu.vn còn thường xuyên chia sẻ kiến thức liên quan đến các môn học, điển hình là Tiếng Anh, tiếng Việt và Toán. Ngoài ra, để giúp các con học giỏi 3 môn học quan trọng này, Monkey còn cung cấp các ứng dụng giáo dục như Monkey Junior, Monkey Stories, VMonkeyMonkey Math. Đây đều là ứng dụng được các chuyên gia đánh giá cao, trao tặng nhiều giải thưởng và hàng chục triệu phụ huynh trên thế giới tin dùng. Vì vậy, ba mẹ nên tham khảo và đăng ký gói học sớm để con có cơ hội phát triển toàn diện về ngôn ngữ và tư duy.

Trọn bộ ứng dụng giáo dục Monkey - Giải pháp số 1 giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và tư duy.

Xem thêm:

Đào Nhàn
Đào Nhàn

Tôi là Đào Nhàn, biên tập viên có hơn 3 năm kinh nghiệm viết bài nhiều lĩnh vực như giáo dục, sức khỏe, công nghệ...

Bài viết liên quan

Đăng ký tư vấn nhận ưu đãi

Monkey Junior

Mới!