Hướng dẫn cách soạn bài tiếng Việt lớp 3 Đôi bạn trang 110, 111 trong sách giáo khoa Chân trời sáng tạo tập 1 được chia sẻ trong bài viết này sẽ giúp phụ huynh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình kèm con học.
Soạn bài phần Khởi động
Câu hỏi sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 trang 110: Nói về sự gắn bó giữa các sự vật có trong những bức tranh.
Gợi ý trả lời:
-
Đám mây và cầu vồng: Đám mây giúp cho cầu vồng hiện lên trên bầu trời thật rực rỡ.
-
Con sóc và cây xanh: Cây ra quả chín cho con sóc ăn quả của cây.
-
Cây lúa và đồng ruộng: Đồng ruộng là mảnh đất để lúa sinh sôi và phát triển tươi tốt.
Soạn bài phần Khám phá và luyện tập
Phần Khám phá và luyện tập sách tiếng Việt lớp 3 Đôi bạn có 4 phần: Đọc và trả lời câu hỏi, Đọc một bài đọc về bạn bè, Nhớ - viết: Đôi bạn, Luyện từ và câu.
Đọc và trả lời câu hỏi
Đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây.
Đôi bạn
Mưa về như khách lạ Ngập ngừng đứng ngoài sân Gió vẻ như người thân Thoăn thoắt đến gõ cửa.
Bức mành reo khe khẽ Đón gió vào trong nhà Gió mở túi hương ra Toả đầy nôi bé ngủ!
Rồi gió lại tất tả Đi chẳng kịp chào ai Làm cho cả vườn cây Lặng nhìn theo ngơ ngác...
Còn mưa thì từng bước Đủng đỉnh dạo quanh nhà Hết đeo nhẫn cho hoa Lại xâu cườm cho lá...
Hai tính tình khác lạ Thế mà rất thân nhau! Hẳn mưa, gió chung nhau Một ước mơ bạn nhỉ... Hoàng Tá |
Câu 1: Trong khổ thơ thứ nhất, gió và mưa được so sánh với những gì?
Gợi ý trả lời:
-
Mưa được so sánh với khách lạ.
-
Gió được so sánh với người thân.
Câu 2: Trong bài thơ, vì sao cả vườn cây ngơ ngác lặng nhìn theo gió?
Gợi ý trả lời:
Cả vườn cây ngơ ngác lặng nhìn theo gió vì gió đến và đi vội vã quá chả chào ai.
Câu 3: Trong bài thơ Đôi bạn, hình ảnh nào miêu tả những việc làm của mưa?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh miêu tả những việc làm của mưa thể hiện trong khổ thơ:
Còn mưa thì từng bước
Đủng đỉnh dạo quanh nhà
Hết đeo nhẫn cho hoa
Lại xâu cườm cho lá...
Câu 4: Theo em, ước mơ của mưa và gió được bài thơ Đôi bạn nhắc đến là gì?
Gợi ý trả lời:
Theo em, ước mơ của mưa và gió được nhắc đến trong bài thơ Đôi bạn là được đi chung với nhau, làm cho vạn vật tốt tươi, thoải mái, cùng mang đến cho con người sự mát mẻ, dịu dàng của thiên nhiên.
Đọc một bài đọc về bạn bè
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung mà em thích.
b. Chia sẻ với bạn của em một thông tin thú vị trong bài đọc.
Gợi ý trả lời:
a.
Phần thưởng 1. Na là một cô bé tốt bụng. Ở lớp, ai cũng mến em. Em gọt bút chì giúp bạn Lan. Em cho bạn Minh nửa cục tẩy. Nhiều lần, em làm trực nhật giúp các bạn bị mệt... Na chỉ buồn vì em học chưa giỏi. 2. Cuối năm học, cả lớp bàn tán về điểm thi và phần thưởng. Riêng Na chỉ lặng yên nghe các bạn. Em biết mình chưa giỏi môn nào. Một buổi sáng, vào giờ ra chơi, các bạn trong lớp túm tụm bàn bạc điều gì đó có vẻ bí mật lắm. Rồi các bạn kéo nhau đến gặp cô giáo. Cô giáo cho rằng sáng kiến của các bạn rất hay. Ngày tổng kết năm học, từng học sinh giỏi bước lên bục nhận phần thưởng. Cha mẹ các em cũng hồi hộp. Bất ngờ, cô giáo nói: - Bây giờ, cô sẽ trao phần thưởng đặc biệt. Đây là phần thưởng cả lớp đề nghị tặng bạn Na. Na học chưa giỏi, nhưng em có tấm lòng thật đáng quý. Na không hiểu mình có nghe nhầm không. Đỏ bừng mặt, cô bé đứng dậy bước lên bục. Tiếng vỗ tay vang dậy. Mẹ của Na lặng lẽ chấm khăn lên đôi mắt đỏ hoe. Phỏng theo BLAI-TƠN (Lương Hùng dịch) |
- Tên bài đọc: Phần thưởng
- Tác giả: Blai-tơn
- Thông tin thú vị: Dù bạn Na học chưa giỏi nhưng bạn lại có tấm lòng nhân hậu rất đáng quý. Na luôn giúp đỡ bạn bè nên bạn đã được cô giáo trao tặng phần thưởng đặc biệt.
b. Bài đọc về bạn bè gần đây mà em được đọc và khá thích là bài Phần thưởng. Bạn Na là nhân vật được nhắc đến trong câu chuyện. Dù học chưa giỏi nhưng bạn Na lại là người có tấm lòng đáng quý, thường xuyên giúp đỡ các bạn học trong lớp. Ngày tổng kết năm học, cô giáo đã trao đổi và bàn với các bạn trong lớp trao tặng bạn Na một món quà đặc biệt. Đây là phần thường dành cho người bạn có tấm lòng đáng quý này.
Nhớ - viết: Đôi bạn
Câu 1: Nhớ và viết bài tiếng Việt lớp 3 Đôi bạn đoạn từ “Bức mành reo khe khẽ…” đến “Lặng nhìn theo ngơ ngác”.
Câu 2: Tìm các từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hoặc chữ gi, có nghĩa:
a. Cố gắng dùng sức lực để đạt được, để lấy về được cho mình.
b. Làm dính vào nhau bằng keo, hồ,...
c. Làm cho ai việc gì đó.
d. Giữ kín, không muốn cho người khác biết.
Gợi ý trả lời:
a. Dành
b. Dán
c. Giúp
d. Giữ bí mật
Câu 3: Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ trống:
a. (rải, dải, giải): lụa, thưởng, sỏi.
(rao, dao, giao): tiếng, hàng, đồng.
b. (vành, dành, giành): nón, dụm, chiến thắng).
(vang, dang, giang): sơn, dội, tay.
Gợi ý trả lời:
a. dải lụa, giải thường, rải sỏi.
giao liêng, rao hàng, đồng dao.
b. vành nón, dành dụm, giành chiến thắng.
giang sơn, vang dội, giang tay.
Học tiếng Việt theo Chương trình GDPT mới cho trẻ Mầm non & Tiểu học
Giải bài tập Ba điều ước lớp 3 trang 137 SGK tiếng Việt tập 1
Dạy bé học bài anh đom đóm lớp 3 môn Tiếng Việt
Luyện từ và câu: Luyện tập về từ có nghĩa giống nhau
Câu 1: Xếp những từ ngữ sau thành các cặp có nghĩa giống nhau: bé tí, chăm chỉ, hiền lành, học tập, to lớn, yêu thương, chịu khó, hiền hậu, yêu quý, học hành, khổng lồ, nhỏ xíu.
Gợi ý trả lời:
Những cặp từ ngữ mang nghĩa giống nhau là:
-
chịu khó - chăm chỉ
-
nhỏ xíu - bé tí
-
hiền hậu - hiền lành
-
học hành - học tập
-
khổng lồ - to lớn
-
yêu quý - yêu thương.
Câu 2: Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Đôi bạn Búp bê làm việc suốt ngày, hết quét nhà lại rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, búp bê bỗng nghe có tiếng hát rất hay. Nó bèn hỏi: - Ai hát đấy? Có tiếng trả lời: - Tôi hát đây. Tôi là dế mèn. Thấy bạn vất vả, tôi hát để tặng bạn đấy. Búp bê nói: - Cảm ơn bạn. Tiếng hát của bạn làm tôi hết mệt. Theo Nguyễn Kiên |
a. Tìm những câu có dấu gạch ngang.
b. Dấu gạch ngang trong các câu tìm được dùng để làm gì?
-
Đánh dấu chỗ bắt đầu câu kể.
-
Đánh dấu chỗ bắt đầu câu hỏi.
-
Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật.
Gợi ý trả lời:
a. Những câu có dấu gạch ngang:
- Ai hát đấy?
- Tôi hát đấy. Tôi là dế mèn. Thấy bạn vất vả, tôi hát để tặng bạn đấy.
- Cảm ơn bạn. Tiếng hát của bạn làm tôi hết mệt.
b. Dấu gạch ngang trong các câu tìm được dùng để: Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói nhân vật.
Câu 3: Viết vào vở các câu hỏi, câu trả lời phù hợp với mỗi chỗ trống:
a. Vừa thấy em, Minh nói to:
- Cậu đi đâu đấy? Em đáp:
*
b. Thấy quyển truyện tranh trên giá, Minh hỏi:
*
Em trả lời:
*
Gợi ý trả lời:
a. Vừa thấy em, Minh nói to:
- Cậu đi làm gì đấy?
Em đáp:
- Tớ đang làm bài tập Toán về nhà.
b. Thấy quyển truyện tranh trên giá, Minh hỏi:
- Quyển sách này cậu mua ở đâu thế?
Em trả lời:
- Tớ mua ở nhà sách gần trường của bọn mình.
Soạn bài phần Vận dụng
Câu 1: Viết vào vở những từ ngữ chỉ sở thích của em.
Gợi ý trả lời:
Yêu thích, đam mê, thích.
Câu 2: Tìm những bạn có cùng sở thích với em.
Câu 3: Nói 2 - 3 câu về sở thích của cả nhóm.
Gợi ý trả lời:
Các bạn trong nhóm em có cùng một sở thích là đọc sách. Trong mỗi giờ ra chơi, cả nhóm cùng nhau ngồi dưới gốc cây và đọc những cuốn sách mình thích. Tuy nhiên, mỗi bạn có một sở thích riêng, bạn thì thích đá bóng, có bạn thích vẽ tranh, có bạn lại đam mê trồng cây…
Mách bố mẹ: Để trẻ có thể tiếp thu tốt hơn các kỹ năng của bộ môn tiếng Việt. Ngoài việc luyện tập các bài học trong SGK, phụ huynh hãy để con tiếp xúc thường xuyên với các trò chơi, bài học liên quan đến tiếng Việt tiểu học trên ứng dụng VMonkey.
Cấu trúc bài học gồm nhiều trò chơi được xây dựng theo phát triển của trẻ, từ nhận diện vần đến tạo từ bằng vần đã học giúp con luôn hứng thú trong suốt quá trình học.
ĐĂNG KÝ NGAY hôm nay để nhận được những ƯU ĐÃI TỐT NHẤT và lộ trình học MIỄN PHÍ từ CHUYÊN GIA GIÁO DỤC. |
Bài thơ Đôi bạn nói về sự gắn bó giữa các sự vật xung quanh cuộc sống của bạn nhỏ. Mong rằng những chia sẻ trên đã giúp bạn có thêm tài liệu tham khảo khi soạn bài tiếng Việt lớp 3 Đôi bạn trong sách giáo khoa Chân trời sáng tạo tập 1, trang 110, 111. Bài viết hướng dẫn đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu giúp học sinh dễ dàng học tập và tiếp thu hơn.