zalo
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập
Học tiếng việt

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập

Nguyễn Linh
Nguyễn Linh

28/01/20223 phút đọc

Mục lục bài viết

Tiếng việt là môn học đóng vai trò cực kỳ quan trọng với học sinh tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Nó được xem là công cụ giúp các bé thêm hiểu tiếng mẹ đẻ và vận dụng tiếng tốt hơn. Sau quá trình học trên lớp, bé lớp 3 thường trải qua cuộc thi cuối kỳ để kiểm tra lại kiến thức tiếng Việt. Dưới đây là 10 đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé cha mẹ có thể tham khảo.

Tổng hợp các bộ đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé mới nhất

Đề thi tiếng Việt lớp 3 học kì 2 sẽ gồm có 2 phần là đọc và viết, mỗi phần có 10 điểm. Trong mỗi phần sẽ chia thành từng phần nhỏ với các thang điểm khác nhau. Phụ huynh có thể tham khảo từng mẫu đề dưới đây là hướng dẫn bé làm bài tại nhà:

Bộ đề thi học kì 2 lớp 3 môn tiếng Việt cho bé ôn tập mới nhất. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

1. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1

Đề thi gồm 2 phần: A - Kiểm tra đọc (10 điểm) và B - Kiểm tra viết (10 điểm)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm):

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (6 điểm) (35 phút)

1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:

Ong Thợ

Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.

Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.

Theo Võ Quảng.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 đề 1

2. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?

A. Trên ngọn cây.

B. Trên vòm lá.

C. Trong gốc cây.

D. Trên cành cây.

Câu 2: Tại sao Ong Thợ không tìm mật ở những khu vườn chung quanh?

A. Vì ở các vườn chung quanh hoa đã biến thành quả.

B. Vì ở các vườn chung quanh có Quạ Đen.

C. Vì ở các vườn chung quanh hoa không có mật.

D. Vì Ong Thợ không thích kiếm mật ở vườn xung quanh.

Câu 3: Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?

A. Để đi chơi cùng Ong Thợ.

B. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ.

C. Để toan đớp nuốt Ong Thợ.

D. Để kết bạn với Ong Thợ.

Câu 4: Trong đoạn văn trên có những nhân vật nào?

A. Ong Thợ.

B. Quạ Đen, Ông mặt trời

C. Ong Thợ, Quạ Đen

D. Ong Thợ, Quạ Đen, Ông mặt trời

Câu 5: Ong Thợ đã làm gì để Quạ Đen không đuổi kịp?

A. Ong Thợ quay lại định đớp nuốt Quạ Đen.

B. Ong Thợ nhanh nhẹn lách mình tránh Quạ Đen.

C. Ong Thợ bay trên đường bay rộng thênh thang.

D. Ong Thợ bay về tổ.

Câu 6: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của Ong Thợ khi gặp Quạ Đen? Viết từ 1 câu nêu suy nghĩ của em:

Câu 7: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa?

A. Ông mặt trời nhô lên cười.

B. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang.

C. Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện.

D. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt.

Câu 8: Trong câu “Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” Các từ chỉ sự vật trong câu trên là:.................................................................................................

Câu 9: Đặt một câu theo mẫu câu: Ai làm gì?

Ôn tập đề thi tiếng Việt lớp 3 học kì 2 đề 1

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả - Nghe – viết (4 điểm) (15 phút)

Mùa thu trong trẻo

Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới còn vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát con, nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ…

Nguyễn Văn Chương

II. Tập làm văn (25 phút) (6 điểm)

Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Gợi ý:

Việc tốt em đã làm để bảo vệ môi trường là việc tốt gì?

Em đã làm việc tốt đó như thế nào?

Kết quả của công việc đó ra sao?

Cảm nghĩ của em sau khi làm việc tốt đó?

Xem thêm: Bộ đề thi tiếng Việt lớp 4 học kì 1, học kì 2 chọn lọc cho bé

2. Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé - Đề 2

Đề thi gồm 2 phần: A - Kiểm tra đọc (10 điểm) và B - Kiểm tra viết (10 điểm)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

Đọc kĩ bài tập đọc rồi hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Chim chích và sâu đo

Trong vườn hồng, có một con sâu đo bám lấy gốc cây, bò nhấp nhổm. Bỗng một con chim chích sà xuống:

- A, có một tên sâu rồi.

Con sâu đo sợ cứng cả người nhưng nó vội lấy bình tĩnh rồi quát lên.

- Ê, chim chích kia, suốt từ sáng đến giờ, ta miệt mài đo cây hồng cao bao nhiêu. Ta có ích như vậy, sao lại bắt ta?

- Chim chích phân vân: "Mình chỉ bắt bọn sâu hại cây thôi. Lạ quá, có khi nào tên sâu đo này có ích thật không?"

Sâu đo thấy lừa được chim chích nó khoái lắm. Thế là cứ hễ gặp các mầm cây nhỏ là nó ăn liền. Nó nghĩ: "Mình đo cây hồng... Mình phải được trả công chứ!"

Hôm sau, chim chích bay tới. Nó nhảy lích chích, ngó nghiêng: "Ô, sao mầm cây gãy cả thế này? Thôi chết, mình bị tên sâu đo lừa rồi!"

Chim chích giận lắm, nó quyết định tìm bằng được tên sâu đo. Sâu đo thấy chim chích quay lại, định tìm cách cãi... Nhưng lần này thì đừng hòng!

Chim chích mổ một cái thế là đi đời sâu đo.

Theo Phương Hoài

1. Con sâu đo trong bài là con vật: (0.5đ)

A. Nguy hiểm chuyên phá hại cây xanh.

B. Hiền lành, giúp ích cho cây xanh.

C. Siêng năng vừa có ích, vừa có hại cho cây xanh.

2, Chim chích mắc lừa sâu đo là do: (0.5đ)

A. Chim chích nhìn thấy sâu đo đang làm việc miệt mài để đo cây hồng.

B. Chim chích nửa ngờ, nửa tin vào giọng điệu ngọt ngào, lên mặt kể công của sâu đo.

C. Chim chích tin vào giọng điệu ngọt ngào, lên mặt kể công của sâu đo.

3. Hành động mổ chết sâu đo của chim chích nói lên điều gì?(0.5đ)

A. Chim chích hung dữ, nóng tính và rất háu ăn.

B. Chim chích hiền lành nhưng là bạn của sâu đo hại cây.

C. Chim chích hiền lành nhưng chuyên bắt sâu bọ hại cây.

4. Hãy gạch dưới từ ngữ thể hiện phép nhân hóa trong câu: (0.5đ)

"Sâu đo thấy lừa được chim chích nó khoái lắm."

5. Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu? (0.5đ)

Trong vườn hồng, có một con sâu đo bám lấy gốc cây, bò nhấp nhổm.

6. Trong các câu sau câu nào đặt đúng dấu phẩy? (0.5đ)

A. Chim chích là chú chim, hiền lành, chuyên bắt sâu giúp ích nhà nông.

B. Chim chích là chú chim hiền lành, chuyên bắt sâu, giúp ích nhà nông.

C. Chim chích là chú chim, hiền lành, chuyên bắt sâu giúp ích, nhà nông.

Ôn tập đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt đề 2

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả: (Nghe - viết): Người đi săn và con vượn

(Từ Một hôm đến Người đi săn đứng im chờ kết quả...) TV3, tập 2, trang 113

2. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 đến 10 câu) kể lại một trận thi đấu thể thao mà em đã được xem.

3. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 3

Đề thi gồm 2 phần: A - Kiểm tra đọc (10 điểm) và B - Kiểm tra viết (10 điểm)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6đ)

II. Đọc thầm: (4đ)

GV cho HS đọc thầm bài “Nhà ảo thuật” SGK Tiếng việt 3 tập 2 (trang 41) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Vì sao chị em Xô – phi không đi xem ảo thuật?

A. Vì hai chị em Xô – phi không thích xem ảo thuật.

B. Vì bố đang nằm bệnh viện mẹ rất cần tiền chữa bệnh cho bố.

C. Vì bố mẹ không cho đi xem ảo thuật.

Câu 2: Vì sao hai chị em không chờ chú Lý dẫn vào rạp?

A. Vì hai chị em đã có tiền mua vé.

B. Vì hai chị em nôn nóng muốn vào được xem ngay.

C. Vì hai chị em nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.

Câu 3: Các em đã học được ở Xô – phi và Mác phẩm chất nào?

Câu 4: Hãy cho biết kim giờ và kim phút được nhân hóa bằng cách gọi tên nào?

Bác kim giờ thận trọng

Nhích từng li, từng li

Anh kim phút lầm lì

Đi từng bước từng bước

A. Bác, Anh.B. Chú, Anh.

C. Bác, Cậu.

Ôn tập đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt đề 3

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả: (5đ)

Nhớ viết bài: Bận (10 dòng thơ đầu) - SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 59).

II. Tập làm văn: (5đ) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi biểu diễn nghệ thuật mà em được xem.

Có nên cho trẻ lớp 3 học Tiếng Việt với VMonkey?

Việc dạy học tiếng Việt cho trẻ lớp 3 là điều khiến không ít cha mẹ đau đầu. Bởi bạn phải tìm đúng phương pháp dạy thì bé mới hứng thú với việc học tiếng Việt. Và cách để bé tiếp thu kiến thức của bộ môn này nhanh nhất đó chính là đọc - nghe truyện và chơi trò chơi tương tác. 

Ứng dụng học tiếng Việt. (Ảnh: Monkey)

VMonkey là ứng dụng chuyên về giảng dạy tiếng Việt cho trẻ nhỏ ở độ tuổi mầm non, tiểu học. Phần mềm này giúp bé học với tiếng Việt tốt hơn thông qua các phương pháp như: 

  • Cho bé nghe tiếng Việt với 300+ kho sách nói có giọng đọc rõ lời cùng nhạc nền sinh động để từ vựng in sâu vào tiềm thức.

  • App có kho 700+ truyện tương tác giúp trẻ lớp 3 đọc chuẩn xác các câu từ và vận dụng nó vào bài thi học kỳ lớp 2.

  • 1500+ câu hỏi tương tác giúp bé luyện phản xạ và ghi nhớ kiến thức lâu hơn.

Trên đây là tổng hợp 10 bộ đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé mà VMonkey muốn gửi đến phụ huynh. Hy vọng bài viết hữu ích cho ba mẹ.

Nguyễn Linh
Nguyễn Linh

Tôi đã có 2 năm kinh nghiệm viết bài đa lĩnh vực: Giáo dục, sức khỏe, mẹ và bé... Tôi mong muốn chia sẻ những kiến thức nuôi dạy trẻ hữu ích đến độc giả của Monkey.

Bài viết liên quan
Sign up for consultation, special offers available Sign up for consultation, special offers available Sign up for consultation, special offers available

Đăng ký tư vấn nhận ưu đãi

Monkey Junior

Mới!