Âm đệm trong tiếng Việt lớp 5 là phần kiến thức quan trọng giúp học sinh phát âm đúng và viết tiếng chính xác hơn.
Bài viết này sẽ giúp bé hiểu âm đệm là gì, nhận diện các tiếng có âm đệm và biết cách vận dụng dễ dàng trong học tập.
Video bài giảng
Âm đệm - Âm chính - Âm cuối là gì?
Trên thực tế, mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Tuy các âm tiết được phát âm liền thành một hơn nhưng chúng không phải là một khối bất biến mà có cấu tạo tách rời.
Âm đệm là gì?
Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai trong âm tiết, ngay sau âm đầu. Nó giúp tạo sự khác biệt giữa:
-
Tiếng tròn môi: voan
-
Tiếng không tròn môi: van
Trong tiếng Việt, có 2 loại âm đệm:
-
Âm đệm /u/ – bán nguyên âm
-
Âm đệm /o/ – còn gọi là âm vị trống
Quy tắc phân bố âm đệm:
- Âm đệm /o/ (âm vị trống): Có thể đi kèm mọi âm đầu, không có ngoại lệ.
- Âm đệm /u/:
- Không đi với các phụ âm môi (m, p, ph, v…)
- Không đi với nguyên âm tròn môi (o, ô, u…)
- Không kết hợp với ư, ươ và g, ngoại trừ trường hợp đặc biệt “góa”.
Ghi nhớ nhanh: Các âm có vị trí cấu âm giống hoặc gần nhau sẽ không đứng cạnh nhau trong một âm tiết. Đây là quy luật chung của tiếng Việt.

Âm chính là gì?
Âm chính là thành phần đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, giữ vai trò hạt nhân và đỉnh của âm tiết. Đây là phần mang âm sắc chủ yếu và cũng là nơi mang thanh điệu.
Trong tiếng Việt, các nguyên âm đảm nhiệm vị trí âm chính.
Nguyên âm được chia thành 2 nhóm:
-
Nguyên âm chính (nguyên âm đơn): a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư, e, ê, i/y
-
Nguyên âm phức: ia (iê), ưa (ươ), ua (uô)
Ghi nhớ nhanh: Âm chính = nguyên âm + mang thanh điệu → là phần quan trọng nhất tạo nên âm sắc của một tiếng trong tiếng Việt.

Dựa trên ᴠị trí của lưỡi, nguyên âm được phân thành:
- Âm chính hàng trước gồm: e, ê, i/у, iê (ia).
- Âm chính hàng giữa gồm: a (ă), ơ (â), ư, ươ (ua).
- Âm chính hàng ѕau gồm: o, ô, u, uô (ua).
- Dựa trên độ mở của miệng, nguyên âm có 4 loại:
- rộng (e, a, o)
- vừa (ê, ơ, ô)
- hẹp (i, ư, u)
- hẹp ᴠừa (iê, ươ, uô)
Giúp trẻ xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc với VMonkey - Ứng dụng Học tiếng Việt theo Chương trình GDPT mới cho trẻ Mầm non & Tiểu học.![]() |
Âm cuối là gì?
Âm cuối là thành phần kết thúc âm tiết, tạo nên sự khác nhau về âm sắc và giúp phân biệt các tiếng trong tiếng Việt. Âm cuối có thể là bán âm cuối hoặc phụ âm cuối.
Các loại âm cuối:
- Bán âm cuối, gồm 2 loại:
- Bán âm cuối bẹt miệng
- Bán âm cuối tròn môi
- Phụ âm cuối, có 8 âm và chia thành 4 cặp tương ứng:
- m – p
- n – t
- nh – ch
- ng – c

Các âm đệm trong tiếng Việt lớp 5 bao gồm những âm nào?
Trong tiếng Việt lớp 5, âm đệm được ghi bằng chữ “u” và “o”. Chúng giúp làm thay đổi âm sắc sau âm đầu và tạo sự khác biệt giữa các âm tiết.
Quy tắc sử dụng âm đệm:
- Âm đệm “o” đứng trước các nguyên âm: a, ă, e
- Âm đệm “u” đứng trước các nguyên âm: y, ê, ơ, â
- Âm đệm không đi sau các phụ âm: b, m, v, ph, n, r, g. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ:
- Sau ph, b: thùng phuy, voan
- Sau n: thê noa, noãn sào
- Sau r: roàn roạt
- Sau g: goá
Ghi nhớ nhanh: Âm đệm = u/o + đứng giữa âm đầu và âm chính → tạo độ tròn môi và giúp phân biệt âm tiết dễ hơn.
Xem thêm: Bảng phiên âm âm vị học tiếng Việt và cách học dễ hiểu
Bí kíp giúp trẻ 10 tuổi giỏi cả 4 kĩ năng tiếng Anh
Tiếng Việt lớp 5 đại từ là gì? Tác dụng, phân loại và kinh nghiệm học
Tiếng Việt lớp 5 từ đồng nghĩa: Khái niệm, phân loại và cách phân biệt
Bài tập về âm đệm trong tiếng Việt lớp 5 (kèm đáp án)
Bài 1: Khoanh vào tiếng có âm đệm trong mỗi nhóm sau
a) voan, van, vàng
b) khoan, khan, khan hiếm
c) thuyền, thềm, thêm
d) ngoằn ngoèo, ngằn ngèo, ngang
Đáp án:
a) voan
b) khoan
c) thuyền
d) ngoằn ngoèo
Bài 2: Chọn “u” hoặc “o” để tạo thành tiếng có âm đệm đúng
a) …a → (u/o)
b) th…ê → (u/o)
c) ph…y → (u/o)
d) c…a → (u/o)
Đáp án:
a) oa
b) thuê
c) phuy
d) coa (hoặc “qua” nếu thay phụ âm đầu cho phù hợp)
Bài 3: Gạch chân tiếng có âm đệm trong đoạn văn sau
“Trên con đường ngoằn ngoèo, những chiếc thuyền nhỏ đang khoan thai trôi theo dòng nước.”
Đáp án:
ngoằn, ngoèo, thuyền, khoan
Bài 4: Viết lại các tiếng sau và cho biết chúng có âm đệm “u” hay “o”
a) thuyền
b) khoan
c) ngoao
d) loan
Đáp án:
a) thuyền → âm đệm u
b) khoan → âm đệm o
c) ngoao → âm đệm o
d) loan → âm đệm o
Bài 5: Điền âm đệm thích hợp vào chỗ trống để tạo tiếng đúng
a) th…ảng (u/o)
b) ng…eo (u/o)
c) qu…a (u/o)
d) l…a (u/o)
Đáp án:
a) thoảng
b) ngoèo
c) qua (âm đệm u)
d) loa (âm đệm o)
Bài 6: Tìm 5 tiếng có âm đệm “o” và 5 tiếng có âm đệm “u”
Gợi ý đáp án:
-
Âm đệm o: loan, khoan, ngoan, đoan, thoáng
-
Âm đệm u: thuyền, thuế, khuya, khuyên, quyền

Cách giúp con học âm đệm trong tiếng Việt lớp 5 hiệu quả
1. Phương pháp tập đọc âm đệm trong tiếng Việt lớp 5
Một trong những cách giúp trẻ ghi nhớ hiệu quả đó là đọc to các từ ngữ, kiến thức mới thật nhiều lần. Thay vì đọc bằng mắt, đọc to và phát âm rõ ràng sẽ giúp não bộ của trẻ ghi nhớ thông tin một cách nhanh chóng và lâu dài hơn.
Một số bé sẽ có xu hướng rụt rè và đọc thì thầm trong miệng, đối với những trường hợp này, cha mẹ hãy kiên nhẫn luyện đọc hằng ngày cùng bé để bé mở lòng hơn với quá trình tiếp nhận tri thức nhé.
Bước đầu tập đọc các âm đệm có lẽ sẽ gây nhiều khó khăn cho bé, vậy nên cha mẹ hãy trở thành những người bạn đồng hành cùng các con trên con đường tri thức này.
Xem thêm: Rèn luyện tiếng Việt lớp 5 luyện từ và câu với những bài tập nên chinh phục
2. Phương pháp học tập trên nền tảng ứng dụng trực tuyến VMonkey
Thay đổi phương pháp học tập truyền thống bằng việc kết hợp vừa học vừa chơi trên ứng dụng nền tảng trực tuyến như VMonkey sẽ giúp trẻ tăng khả năng yêu thích môn học.
VMonkey là ứng dụng cung cấp từ vựng tiếng Việt phù hợp với độ tuổi bậc tiểu học với vô vàn những bài học được lồng ghép qua sách nói, truyện tranh sống động.

Phần kiến thức về âm đệm trong tiếng Việt lớp 5 cũng nằm trong chương trình ôn luyện của ứng dụng học tập trực tuyến VMonkey, vậy nên cha mẹ hãy cho các bé thử trải nghiệm xem phương pháp học này có thực sự hiệu quả không nhé.
Ngoài sứ mệnh đêm đến một phương pháp học tập mới mẻ, VMonkey còn đem đến cho các bé một thế giới tuổi thơ ngộ nghĩnh với các nhân vật hoạt hình như khỉ Monkey - người bạn sẽ đồng hành cùng các con trông suốt quá trình học tập kỳ thú.
Ứng dụng học tập VMonkey hứa hẹn sẽ đem đến cho gia đình cùng các bé một thế giới học tập sinh động với những câu chuyện khoa học, nhân văn sâu sắc.
Bên cạnh các bài giảng trên lớp, các bé có thể tự ôn lại các kiến thức đã học thông qua các trò chơi sôi động mà phần mềm VMonkey đem lại. VMonkey tự hào là nơi nuôi dưỡng và ươm mầm những tri thức trẻ tương lai.
ĐĂNG KÝ HỌC THỬ VMONKEY miễn phí: TẠI ĐÂY.
3. Phương pháp phân biệt âm đệm, âm chính và âm cuối
Khi trẻ đã hiểu cơ bản về âm đệm, âm chính và âm cuối, cha mẹ có thể cho con luyện tập qua các trò chơi như hỏi - đáp nhanh, điền âm còn thiếu, ghép âm đệm tạo từ có nghĩa… để giúp con phân biệt các loại âm trong tiếng Việt.
Nhờ thường xuyên luyện tập, trẻ sẽ tự tin nắm vững ngữ âm tiếng Việt. Cha mẹ cũng nên kiên nhẫn vì mỗi bé có tốc độ tiếp thu khác nhau, việc con học chậm hơn một chút là hoàn toàn bình thường.
Lưu ý khi dạy âm đệm trong tiếng Việt cho bé lớp 5
Để quá trình dạy trẻ học âm đệm trong tiếng Việt đạt được mức độ hiệu quả cao hơn, bạn hãy chú ý một số vấn đề sau đây:
- Đảm bảo trẻ nắm chắc các bảng chữ cái tiếng Việt chuẩn trước khi học âm đệm trong tiếng Việt.
- Chắc chắc rằng trẻ đã hiệu các khái niệm nguyên âm là gì? Phụ âm là gì?
- Dạy trẻ từ ví dụ trước sau đó mới đến lý thuyết, điều này sẽ giúp trẻ hình dung các kiến thức một cách trực quan hơn.
- Khuyến khích trẻ luyện tập và chú ý đến các âm đệm trong một từ tiếng Việt thường xuyên.
FAQ - Những thắc mắc khác về âm đệm trong tiếng việt lớp 5
1. Vì sao con hay nhầm âm đệm “u” và “o”?
Vì hai âm này đều tạo độ tròn môi, dễ gây lẫn lộn. Hãy cho con đọc nhiều ví dụ và so sánh trực tiếp từng cặp tiếng để nhớ lâu hơn.
2. Con đọc đúng nhưng viết sai âm đệm, phải làm sao?
Hãy cho con luyện “nghe – nói – viết” theo trình tự: nghe tiếng → xác định âm đệm → viết lại. Việc này giúp con gắn âm với mặt chữ tốt hơn.
3. Làm sao nhận biết nhanh tiếng có âm đệm?
Nhìn vào vị trí giữa âm đầu và nguyên âm. Nếu có u hoặc o xuất hiện trước nguyên âm → đó là tiếng có âm đệm.
4. Tại sao một số tiếng đặc biệt như “phuy”, “roàn”, “goá” lại có âm đệm dù đứng sau phụ âm không cho phép?
Đây là các trường hợp ngoại lệ trong tiếng Việt, đã được chấp nhận theo thói quen dùng từ.
Bài viết trên của Monkey đã cung cấp tất tần tật về âm đệm trong tiếng Việt lớp 5, hy vọng cha mẹ và các bé sẽ có những trải nghiệm thật thú vị với chủ đề này.
SGK tiếng Việt lớp 5 (chương trình cũ) - Bài: Âm đệm - Âm chính - Âm cuối (Tham khảo ngày 28/11/25)










